Mẫu giấy đi đường.
Mẫu số: 04 – LĐTL
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:………..…………. | Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Bộ phận: …….…………. | Độc lập – Tự do – Hạnh phúc =======&======= |
GIẤY ĐI ĐƯỜNG
Số: …………………….
Cấp cho:………………………………………………………………………………………………………………………..
Chức vụ:……………………………………………………………………………………………………………………….
Được cử đi công tác tại:………………………………………………………………………………………………….
Theo công lệnh (hoặc giấy giới thiệu) số…….. ngày…….. tháng…….. năm……..
Từ ngày…… tháng…… năm…… đến ngày…… tháng…… năm……..
Ngày…… tháng…… năm……
Người duyệt
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Tiền ứng trước
Lương………………………………… đ
Công tác phí………………………… đ
Cộng…………………………………… đ
Nơi đi | Ngày | Phương | Độ dài | Số ngày | Lý do | Chứng nhận | |||||
Nơi đến | tiện | chặng | công | lưu trú | của cơ quan | ||||||
sử dụng | đường | tác | (Ký tên, đóng dấu) | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |||||
Nơi đi… | |||||||||||
Nơi đến… | |||||||||||
Nơi đi… | |||||||||||
Nơi đến… | |||||||||||
– Vé người…………………………………..vé | x………………….đ = ………………………..đ | ||||||||||
– Vé cước ………………………………….. vé | x………………….đ = ………………………..đ | ||||||||||
– Phụ phí lấy vé bằng điện thoại……. vé | x………………….đ = ………………………..đ | ||||||||||
– Phòng nghỉ………………………………..vé | x………………….đ = ………………………..đ | ||||||||||
1- Phụ cấp đi đường: cộng………………………..đ | |||||||||||
2- Phụ cấp lưu trú:……………………………………đ | |||||||||||
Tổng cộng ngày công tác:………………………….đ | |||||||||||
Ngày … tháng … năm … Duyệt | |||||||||||
Số tiền được thanh toán là:……………………..
| |||||||||||
Người đi công tác | Phụ trách bộ phận | Kế toán trưởng | |||||||||
(Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) | |||||||||
*** DOWNLOAD MẪU BIỂU TẠI ĐÂY: Mẫu giấy đi đường
Bài viết: “Mẫu giấy đi đường”
Có thể bạn quan tâm: “Chứng từ điện tử là gì?
a) Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
b) Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
c) Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
d) Đối với chứng từ điện tử, phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
e) Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ kế toán, kiểm toán sử dụng chứng từ điện tử phải có các điều kiện sau:
– Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
– Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình lập, sử dụng chứng từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán;
– Có chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử;
– Xác lập phương thức giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin;
– Cam kết về các hoạt động diễn ra do chứng từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định.
g) Giá trị chứng từ điện tử được quy định như sau:
– Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
– Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
– Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo đúng quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu giữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy.